Sỏi đường mật chính là gì? Các công bố khoa học về Sỏi đường mật chính

Sỏi đường mật, còn được gọi là sỏi mật, là một tình trạng khi các hạt sỏi tích tụ trong túi mật hoặc trong các ống dẫn mật. Sỏi đường mật thường được hình thành...

Sỏi đường mật, còn được gọi là sỏi mật, là một tình trạng khi các hạt sỏi tích tụ trong túi mật hoặc trong các ống dẫn mật. Sỏi đường mật thường được hình thành do sự tích tụ và kết tủa của các chất như muối canxi, muối bilirubin và cholesterol trong mật. Tình trạng này có thể gây ra nhiều triệu chứng như đau buồn bên phải vùng bụng, cảm giác buồn nôn, nôn mửa và khó tiêu. Điều trị sỏi đường mật có thể bao gồm thuốc giảm đau và các biện pháp như nạo hạt sỏi hoặc phẫu thuật để loại bỏ sỏi.
Sỏi đường mật là hiện tượng tích tụ và kết tủa của các hạt sỏi trong túi mật hoặc các ống dẫn mật. Đây là một vấn đề phổ biến trong hệ tiêu hóa và có thể gây ra nhiều khó chịu và đau đớn cho người bị.

Các hạt sỏi đường mật thường được hình thành do sự tích tụ và kết tủa của các chất trong mật, bao gồm muối canxi, muối bilirubin (một chất có màu vàng trong mật) và cholesterol. Sỏi mật có thể có kích thước và số lượng khác nhau, từ những hạt nhỏ như cát cho đến những hạt lớn và cứng.

Nguyên nhân gây sỏi đường mật chưa được xác định chính xác, nhưng một số yếu tố có thể tăng nguy cơ phát triển sỏi đường mật bao gồm:

1. Chất lượng mật: Mật dày và chứa lượng cao các chất tạo thành sỏi có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật.

2. Di chứng sau cholecystectomy: Sau khi mật túi được loại bỏ trong quá trình phẫu thuật gọi là cholecystectomy, các chất trong mật có thể tích tụ và hình thành sỏi do thiếu đi mật túi để lưu trữ và tiết mật.

3. Ảnh hưởng của hormone: Dương tính estrogen, hormone sản xuất trong thai kỳ, của viêm gan và một số nguyên nhân khác có thể tăng nguy cơ sỏi mật.

4. Chế độ ăn uống: Ở một số người, chế độ ăn uống giàu cholesterol hoặc chất béo có thể tạo điều kiện thuận lợi cho tạo thành sỏi mật.

Triệu chứng của sỏi đường mật có thể thay đổi tùy theo kích thước và vị trí của các hạt sỏi. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

1. Đau buồn bên phải vùng bụng, thường xuất hiện sau khi ăn dầu mỡ hoặc thức ăn nặng.

2. Cảm giác buồn nôn và nôn mửa.

3. Khó tiêu và tiêu chảy.

4. Cảm giác chướng bụng và đầy bụng.

5. Đau lưng và đau vai.

6. Một số người có thể thấy sỏi chảy qua ống dẫn mật, gây ra cơn đau mạnh gọi là cơn sỏi tràng (biliary colic).

Điều trị sỏi đường mật thường được tiến hành dựa trên kích thước, vị trí và số lượng các hạt sỏi. Thuốc giảm đau như paracetamol hoặc các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể được sử dụng để giảm triệu chứng đau buồn. Nếu sỏi gây ra vấn đề nghiêm trọng, như gây tắc nghẽn ống mật hoặc gây viêm nhiễm, có thể cần thực hiện các biện pháp như nạo hạt sỏi hoặc phẫu thuật để loại bỏ các hạt sỏi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sỏi đường mật chính":

KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) kết hợp với nội soi đường mật trong mổ ở bệnh nhân cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 72 bệnh nhân cao tuổi sỏi đường mật chính điều trị bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật trong mổ từ 05/2016 đến 11/2020 tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình là 73,13 + 9,34 tuổi. Tỷ lệ phẫu thuật nội soi thành công 97,22% (70 BN). Tỷ lệ lấy sạch sỏi là 90,14%. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 8,45%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật trong mổ điều trị sỏi đường mật chính ở bệnh nhân cao tuổi là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỷ lệ thành công và sạch sỏi cao, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thấp.
#Sỏi đường mật chính #cao tuổi #phẫu thuật nội soi #nội soi đường mật trong mổ
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chính
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chính. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 5/2015 đến tháng 7/2017, 111 trường hợp sỏi đường mật chính điều trị bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí và Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh lần lượt được chọn vào nghiên cứu. Các dữ liệu trong và sau mổ của từng người bệnh được thu thập và phân tích. Kết quả: Phẫu thuật thành công 96,40%. Thời gian mổ trung bình là 133,60 ± 46,62 phút, thời gian nằm viện trung bình là 6,47 ± 2,82 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi trong mổ là 74,76% (sỏi đường mật ngoài gan là 100%, kết hợp sỏi trong và gan 35,71%). Ngày điều trị kháng sinh sau mổ trung bình là 5,93 ± 2,64 ngày. Mức độ đau sau mổ: Đau ít 12,21% và trung bình 72,90%. Biến chứng phẫu thuật là 11,21%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chính là phương pháp an toàn, hiệu quả. Tỷ lệ sạch sỏi trong mổ là 74,76% và biến chứng phẫu thuật là 10,28%.
#Phẫu thuật nội soi đường mật chính #sỏi đường mật chính
Chỉ định, kỹ thuật của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chính
Mục tiêu: Nhận xét chỉ định, kỹ thuật của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật chính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 111 trường hợp sỏi đường mật chính điều trị bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí và Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, từ tháng 5/2015 đến tháng 7/2017. Kết quả: Chỉ định: Tỷ lệ người bệnh có sỏi đường mật ngoài gan là 71,17%, sỏi đường mật trong gan 9,00%, đồng thời có sỏi đường mật ngoài gan và trong gan 19,82%. Phẫu thuật theo chương trình là 89,19%, cấp cứu 10,81%. Phẫu thuật sau khi lấy sỏi qua nội soi đường mật ngược dòng thất bại 11,71% và tỷ lệ có tiền sử phẫu thuật đường mật là 16,21%. Kỹ thuật: Số trocar đặt trung bình là 4,17 ± 0,66. Thực hiện lấy sỏi qua mở ống mật chủ 89,72%, qua ống túi mật 10,28%. Phương pháp lấy sỏi bằng rọ 43,93%, tán sỏi điện thủy lực 27,10% và Mirizzi 16,82%. Đặt dẫn lưu Kehr 83,16%, khâu kín ngay ống mật chủ 7,47%. Một trường hợp bị thủng tá tràng trong mổ và được khâu lại ngay bằng nội soi. Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực ngày càng được chỉ định rộng rãi trong điều trị sỏi đường mật chính. Đây là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả đối với sỏi đường mật tại Việt Nam.
#Phẫu thuật nội soi #sỏi đường mật chính
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KHÂU KÍN ỐNG MẬT CHỦ SAU KHI LẤY SỎI ĐỂ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH NGOÀI GAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Kết quả của phương pháp khâu kín ống mật chủ sau khi lấy sỏi để điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 70  bệnh nhân được  phẫu thuật  mở bụng, mở ống mật chủ lấy sỏi và khâu kín OMC ngay tại Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ 2014 đến 2020. Kết quả: 70 trường hợp trong nghiên cứu bao gồm 42 nữ và 28 nam,  tuổi trung bình là 62 ± 15,2 tuổi, 34 trường hợp (48,5%) có tiền sử mổ sỏi mật, thời gian nằm viện sau mổ là 7,91±2,07 ngày, không có tử vong sau mổ, tỉ lệ biến chứng chung là 10,0% trong đó tụ dịch dưới gan là chủ yếu 5,7%, Kết luận: phẫu thuật khâu kín ống mật chủ sau khi lấy sỏi an toàn, hiệu quả. Chỉ định cho các trường hợp lấy hết sỏi ống mật chủ, không có sỏi trong gan, cơ Oddi thông tốt, dịch mật trong sạch.
#Sỏi ống mật chủ #khâu kín ống mật chủ
KẾT QUẢ CHĂM SÓC DẪN LƯU KEHR TRÊN BỆNH NHÂN MỔ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Mục tiêu: Đánh giá và xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr trên bệnh nhân (BN) sỏi đường mật (SĐM) được phẫu thuật mở ống mật chủ (OMC) lấy sỏi dẫn lưu Kehr. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tiến và cứu trên 56 BN SĐM chính được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi dẫn lưu Kehr tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2020 - 10/2021. Chăm sóc dẫn lưu Kehr được thực hiện theo quy trình chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi mật của Bộ Y tế. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 60,7 ± 12,59. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh chiếm đa số (73,2%). Có 31 trường hợp mổ nội soi (55,3%) và 25 trường hợp mổ mở (44,7%). Dịch mật qua dẫn lưu Kehr trong 24 giờ đầu trung bình là 431 ± 91,4 mL, lượng dịch mật qua dẫn lưu Kehr giảm dần các ngày sau đó. Không có trường hợp nào có lẫn máu trong dịch mật qua dẫn lưu Kehr. Tỷ lệ BN dịch mật có cặn mủ tăng dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 5. 45 BN được rút Kehr, ngày rút trung bình là 17,7 ± 5,86 ngày. Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr: Tốt 60,7%, khá 25%, trung bình 14,3%. Không có tai biến, biến chứng trong quá trình bơm rửa và chăm sóc dẫn lưu Kehr. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền sử mổ sỏi mật và phương pháp phẫu thuật đến kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr với p < 0,05. Kết luận: Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr trên BN SĐM chính được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi phần lớn là tốt. Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr liên quan chặt chẽ đến tiền sử mổ sỏi mật và phương pháp phẫu thuật.
#Sỏi đường mật #Dẫn lưu Kehr #Mở ống mật chủ lấy sỏi
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính có sử dụng nội soi đường mật và ống nối mật - da
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuât nôi soi điều trị sỏi đường mật chính có sử dụng nội soi đường mật và ống nối mật - da. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, không đối chứng 84 bệnh nhân sỏi đường mật chính được phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi có sử dụng nội soi đường mật và ống nối mật - da. Kết quả: 41,8% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng bụng, trong đó 33,4% mở ống mật chủ lấy sỏi. Tỷ lệ phẫu thuật thành công 100%. Tỷ lệ sạch sỏi sau mổ là 54,8%. Tai biến 2,4%. Thời gian mổ trung bình là 121,85 ± 30,47 phút, thời gian lấy sỏi trung bình là 52,5 ± 22,84 phút. Biến chứng sớm sau mổ 9,6%. Thời gian nằm viện sau mổ là 9,48 ± 3,6 (ngày). Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính có sử dụng nội soi đường mật và ống nối mật - da là phương pháp an toàn và hiệu quả.
#Sỏi đường mật trong gan #sỏi ống mật chủ #phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH MỔ LẠI CÓ SỬ DỤNG NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT VÀ ỐNG NỐI MẬT - DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính mổ lại có sử dụng nội soi đường mật và ống nối mật - da. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, không đối chứng 48 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính mổ lại có sử dụng nội soi đường mật và ống nối mật - da. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật thành công 100%. Tỷ lệ sạch sỏi sau mổ là 66,7%. Tai biến 2,1%. Thời gian mổ trung bình là 137,3 ± 28,1 (phút), thời gian lấy sỏi trung bình là 54,6 ± 26,2 (phút). Biến chứng sớm sau mổ 10,4% Thời gian nằm viện sau mổ là 6,5 ± 2,7 (ngày). Kết luận: phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính mổ lại có sử dụng nội soi đường mật và ống nối mật - da là phương pháp an toàn và hiệu quả.
#Sỏi đường mật chính mổ lại #sỏi ống mật chủ #phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ.
PHÂN LOẠI, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HẸP ĐƯỜNG MẬT Ở BỆNH NHÂN SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 6 - Trang 5-16 - 2024
Hẹp đường mật (HĐM) là bệnh lý thường gặp ở bệnh nhân (BN) sỏi đường mật chính tại Việt Nam và khu vực Đông Á, Đông Nam Á. Bệnh ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả điều trị sỏi và là một nguyên nhân chính của sỏi tái phát, khiến BN phải mổ lại nhiều lần. Đồng thời sỏi mật lại gây viêm đường mật tái diễn, tắc mật hoặc xơ gan mật, tạo điều kiện cho hình thành HĐM. Có nhiều cách phân loại HĐM nhằm đưa ra chẩn đoán và kế hoạch điều trị hợp lý. Để đánh giá hẹp một cách hoàn chỉnh thì nội soi đường mật (NSĐM) kết hợp X-quang và sau đó là cộng hưởng từ mật tụy (Magnetic resonance cholangiopancreatography - MRCP) và cắt lớp vi tính (CLVT) là các phương pháp có giá trị cao. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị HĐM ở BN sỏi đường mật chính. Trong đó NSĐM để tán sỏi, nong HĐM và đặt stent qua các kênh dẫn lưu hoặc trong mổ là phương pháp ít xâm hại được áp dụng rộng rãi, cho thấy tính hiệu quả và an toàn với tỷ lệ sạch sỏi, hết HĐM cao, tỷ lệ biến chứng và tái phát thấp. Tuy nhiên, trong tương lai cũng cần có nhiều hơn các nghiên cứu đánh giá kết quả xa trong thời gian dài.
#Hẹp đường mật #Sỏi đường mật chính #Nội soi đường mật #Nong đường mật #Stent đường mật
Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật qua ống nối mật - da điều trị sỏi đường mật chính
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật qua ống nối mật - da điều trị sỏi đường mật chính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, không đối chứng 152 bệnh nhân sỏi đường mật chính được phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật qua ống nối mật - da. Kết quả: 41,44% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng bụng, trong đó 31,57% mở ống mật chủ lấy sỏi. Tỷ lệ phẫu thuật thành công 97,36%. Tỷ lệ sạch sỏi sau mổ là 62,16%. Tai biến 2,63%. Thời gian mổ trung bình là 119,85 ± 28,47 phút, thời gian lấy sỏi trung bình là 51,48 ± 20,64 phút. Biến chứng sớm sau mổ 6,75%. Thời gian nằm viện sau mổ là 9,28 ± 3,4 (ngày). Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật qua ống nối mật - da điều trị sỏi đường mật chính là phương pháp an toàn và hiệu quả
#Sỏi đường mật trong gan #sỏi ống mật chủ #phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ
Giá trị cộng hưởng từ chẩn đoán sỏi đường mật chính
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 142-147 - 2020
Mục tiêu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ chẩn đoán sỏi đường mật chính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, có đối chứng trên 84 bệnh nhân được điều trị sỏi đường mật chính tại Khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tuỵ, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 6/2017 - 3/2020. Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ trước mổ xác định vị trí và số lượng sỏi, sau đó phẫu thuật nội soi lấy sỏi. Vị trí và số lượng sỏi xác định trong mổ dùng để so sánh với kết quả cộng hưởng từ. Kết quả: Cộng hưởng từ chẩn đoán vị trí sỏi ống mật chủ: Độ nhạy 97,05%, độ đặc hiệu 93,75%, độ chính xác 96,42%, giá trị dự báo dương tính 98,5%, giá trị dự báo âm tính 88,23%. Vị trí sỏi đường mật gan phải: Độ nhạy 95,65%, độ đặc hiệu 94,73%, độ chính xác 95,23%, giá trị dự báo dương tính 95,65%, giá trị dự báo âm tính 94,73%. Vị trí sỏi đường mật gan trái: Độ nhạy 96,49%, độ đặc hiệu 88,88%, độ chính xác 94,04%, giá trị dự báo dương tính 94,82%, giá trị dự báo âm tính 92,30%. Cộng hưởng từ chẩn đoán số lượng sỏi: Độ nhạy 77,8%, độ đặc hiệu 98,7%, độ chính xác 96,4%, giá trị dự báo dương tính 87,5%, giá trị dự báo âm tính 97,4%. Kết luận: Cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán không xâm hại, có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác cao trong chẩn đoán bệnh lý sỏi đường mật chính.
#Giá trị cộng hưởng từ #sỏi đường mật
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2